"Con không biết rằng Cha thường đối xử với bạn bè bằng cách gửi cho họ Thánh Giá sao?"

Thứ Hai, 24 tháng 11, 2014

Tiếng Anh Giao Tiếp 20

TỪ VỰNG

taste /teɪst/ có vị
(linking verb) to have a particular flavour
Although the food is cold, it still tastes delicious.
boil /bɔɪl/ luộc
(transitive verb) to cook food in water that is boiling
How long do you boil eggs before they are soft-boiled or hard-boiled?
stir /stɝː/ khuấy, quấy
(intransitive/transitive verb) to mix a drink by moving it around with a spoon or a stick
Add some milk and stir thoroughly.
pour /pɔːr/ đổ, rót, trút
(transitive verb) to make a liquid or substance flow out of a container that you are holding
Don't pour water on the floor, you may slip and fall.
fry /fraɪ/ chiên, rán
(transitive verb) to cook food in hot oil or fat
Heat the oil in a pan and fry the onion and garlic for 2 minutes.
CẤU TRÚC CÂU

Khi cầm một món nóng trên tay hay ai đó đang nếm thử một món nóng, bạn hãy cảnh báo rằng:

 Watch out! The food is really hot. 
   /wɑːtʃ aʊt ðə fuːd ɪz ˈriː.əli hɑːt/
   Coi chừng! Món này nóng lắm.


ÂM VÀ TỔ HỢP ÂM CẦN CHÚ Ý LUYỆN TẬP
:
/ɑːt/hotpotshot


PHÂN TÍCH CẤU TRÚC

to watch out = coi chừng
        You must watch out for rumors. 
        Anh phải coi chừng dư luận.


to be hot = nóng
        The weather is hot today. 
        Hôm nay trời nóng quá.


really = thật sự. Really dùng trong văn nói để diễn tả ý "rất, rất nhiều"
        She's really beautiful. 
        Cô ấy thật sự rất xinh đẹp.

PHÂN TÍCH NGỮ PHÁP

Tự động từ (intransitive verb - không có túc từ theo sau) “watch out” được dùng trong câu cảm thán để cảnh báo hoặc câu phát biểu khuyên ai nên cẩn trọng.

      Watch out! The food is very hot. 
      Coi chừng! Món này nóng lắm.
cảnh báo người nghe rằng thức ăn nóng, cẩn thận kẻo bị phỏng

Ví dụ:  

      Watch out You’re going to hit that car! 
      Cẩn thận! Kẻo anh sẽ tông vào chiếc xe hơi đó đấy!

      You could have a nasty accident if you don’t watch out. 
      Anh có thể bị một tai nạn tệ hại nếu anh không cẩn thận.

Thu gọn 

Nếu ai đó than rằng nước trái cây của họ không ngọt mà bạn thấy còn nhiều đường chưa tan nằm dưới đáy ly, bạn có thể nói:

 Stir your juice until the sugar dissolves .
   /stɜːr jɔːr dʒuːs ˈʌn ˈtɪl ðə ˈʃʊɡ.ər dɪˈz ɑːlvz/
   Hãy khuấy nước trái cây của bạn cho đường tan ra hết đã.
ÂM VÀ TỔ HỢP ÂM CẦN CHÚ Ý LUYỆN TẬP:
/stɜː/stir  
/dʒuː/juice juicy 
/ʃʊ/sugar sure 

 


PHÂN TÍCH CẤU TRÚC
until = cho đến khi
        They danced until midnight. 
        Họ đã khiêu vũ đến nửa đêm.


to dissolve = hòa tan
        Salt dissolves in water. 
        Muối hòa tan trong nước.


to stir = khuấy, quấy (nước)
        Stir the sauce gently over a low heat. 
        Khuấy nhẹ sốt trên lửa nhỏ.

PHÂN TÍCH NGỮ PHÁP
Stir your juice + until + the sugar (Subject) + dissolves (in present simple tense) 
=> “until the sugar dissolves” là mệnh đề trạng từ chỉ thời gian (Adverbial Clause of Time) khởi đầu bằng một liên từ chỉ thời gian “until” (“when, before, after, as soon as, till, while....”)  được dùng để thông báo khi nào một việc gì đó sẽ xảy ra. 

Nguyên tắc là không được dùng “shall, will, should, would” trong các mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian. Do đó, cách dùng thì của các mệnh đề thời gian như sau:

a. Tương lai đơn trở thành        => hiện tại đơn

Ví dụ:

    The band will start playing when the train stops. 
    Ban nhạc sẽ bắt đầu chơi khi xe lửa ngừng lại.
    => thay vì dùng “will stop” (tương lai đơn) để phù hợp với thì của mệnh đề chính, ta thay bằng “stops” (hiện tại đơn).

b. Tương lai hoàn thành trở thành    => hiện tại hoàn thành (tiếp diễn)

Ví dụ: 

     We won’t begin until we’ve had a full enquiry. 
     Chúng ta sẽ không bắt đầu cho tới khi chúng ta đã điều tra đầy đủ.
    => thay vì dùng “shall have had” (tương lai hoàn thành) để phù hợp với thì của mệnh đề chính, ta thay bằng “have had” (hiện tại hoàn thành).

     It will create new jobs when it has been operating for a few months. 
     Sẽ tạo ra những việc làm mới khi nó hoạt động được vài tháng.
     => thay vì dùng “will have been” (tương lai hoàn thành) để phù hợp với thì của mệnh đề chính, ta thay bằng “has been operating” (hiện tại hoàn thành tiếp diễn).

c. Tương lai trong quá khứ trở thành    => Quá khứ đơn
Ví dụ:  

     He said that he would give her a present before he left.
     Anh ấy nói là sẽ tặng cô ấy một món quà trước khi anh ấy đi.
    => thay vì dùng “would leave” (tương lai trong quá khứ) để phù hợp với thì của mệnh đề chính, ta thay bằng “left” (quá khứ đơn).

d. Tương lai hoàn thành trở thành        => Quá khứ hoàn thành

Ví dụ: 

     He said that he would have lunch after he had made the speech. 
     Ông ấy nói là sẽ ăn trưa sau khi phát biểu
     => thay vì dùng “would have made” (tương lai hoàn thành) để phù hợp với thì của mệnh đề chính, ta thay bằng “had made” (quá khứ hoàn thành).

Ví dụ: 

     The band will start playing when the train stops. 
     Ban nhạc sẽ bắt đầu chơi khi xe lửa ngừng lại.


Thu gọn 


Nếu bạn thích ăn bít tết dạng tái vừa vì bạn thích ăn thịt bò lòng đào, bạn có thể nhắc người phục vụ hoặc chia sẻ với bạn bè ý này:

 I like my steak medium rare so that there is a little pink in the middle. 
   /aɪ laɪk maɪ steɪk ˈmiː.di.əm rer soʊ ðæt ðer ɪz ə ˈlɪt.l̩  pɪŋk ɪn ðə ˈmɪd.l̩/
   Tôi thích món bít tết của tôi tái vừa để còn một chút lòng đào ở giữa.

ÂM VÀ TỔ HỢP ÂM CẦN CHÚ Ý LUYỆN TẬP:
/eɪk/steak brake cake
/ɪŋk/pink drink think



PHÂN TÍCH CẤU TRÚC

to like sth = thích điều gì
        I like comic books. 
        Tôi rất thích truyện tranh.

there + be + danh từ = dùng khi nói đến sự hiện diện của cái gì
        There are a lot of books on the shelf. 
        Có rất nhiều sách trên kệ.


steak = miếng bít tết
        They have steak for diner. 
        Họ ăn bò bít tết cho bữa tối.


medium rare = chín vừa, tái
        My brother likes eating beef at medium rare. 
        Em trai tôi thích ăn thịt bò tái.


a little = một chút
        You should have a little sleep. 
        Bạn nên chợp mắt một chút đi.


in the middle = ở giữa
        This is my class photo I'm the one in the middle. 
        Đây là bức hình chụp lớp tôi - tôi là người ở giữa.

PHÂN TÍCH NGỮ PHÁP
1. I like my steak medium rare 
I (S) + my steak (sth) + medium rare (adjectives):
Tối thích món bít tết của tôi tài vừa hơn
=> Dùng cấu trúc “like + sth + adjective” khi muốn nói thích cái gì đó được làm theo một cách nào đó hơn.

Ví dụ:
 
     She likes her coffee strong. 
     Cô ấy thích cà phê của cô ấy đậm.

     He likes his steak well-done. 
     Anh ấy thích món bít tết của anh ấy làm chín.

2. a little pink = a + little (determiner) + pink (uncountable noun)
chút màu hồng
=> Từ hạn định “(a) little” được dùng với một danh từ không đếm được để đề cập đến số lượng ít; trong đó “a little: ít (có nhưng ít)”, “little: rất ít (hầu như không có)”.

Ví dụ:   

     This sauce needs a little salt 
     Nước chấm này cần chút xíu muối.
    => có nhưng ít

     With a little training she could do very well. 
     Được huấn luyện chút thôi nhưng cô ấy có làm rất tốt.
     => có nhưng ít

     Can I give you a little advice ? 
     Tôi có thể cho anh một lời khuyên nhỏ được không?
     => có nhưng nhỏ/ít

     There is little time to prepare for the exams. 
     Có ít thời gian để chuẩn bị cho các kỳ thi.
     => hầu như không có thời gian để chuẩn bị.

Thu gọn 


Khi bạn đã quá no không thể ăn thêm được nữa mà có người mời, bạn có thể nói:

 I can't eat another bite. I'm so full .
   /aɪ kænt iːt əˈnʌð.ər baɪt aɪm soʊ fʊl/
   Tôi không thể ăn thêm miếng nào được nữa. Tôi no lắm rồi.
 ÂM VÀ TỔ HỢP ÂM CẦN CHÚ Ý LUYỆN TẬP:
/kæn|/can’t  
/aɪt/bite sightright
/ʊl/full  



PHÂN TÍCH CẤU TRÚC

can't do sth = không thể làm gì
          I can't speak Chinese. 
          Tôi không biết nói tiếng Hoa.

to eat sth = ăn cái gì
          We sat on the grass and ate our sandwiches. 
          Chúng tôi ngồi trên cỏ và ăn xăng-uýt.

to be full = no
         He is full up now. 
         Giờ thì anh ấy no rồi.


to eat a bite = ăn một miếng
        We stopped at KFC to get a eat to bite. 
        Chúng tôi ghé ngang KFC ăn chút gì đó.


to be so full = no căng bụng
        No more cake for me, thanks, I'm so full. 
        Tôi không ăn bánh kem nữa đâu, cảm ơn, tôi no căng bụng rồi.


PHÂN TÍCH NGỮ PHÁP

1. another + bite (singular countable noun)
=> Dùng từ hạn định “another + a singular countable noun” để đề cập đến một người/vật … nữa cùng loại với người/vật đã được đề cập đến trước đó.

Ví dụ: 
 
     Can I have another cup of tea , please?
     Vui lòng cho tôi một ly trà nữa được không ạ?
     => đã uống một ly trà rồi, xin thêm một ly trà nữa.
    
     Peter’s mum is expecting another bab y in June. 
     Mẹ của Peter sắp sanh một em bé nữa vào tháng sáu.
     => đã sanh một em bé rồi, sắp sanh thêm một em bé nữa.



2. so + full (adjective): quá no
=> Dùng trạng từ “so + adjective/adverb” có nghĩa là “rất, cực kỳ, quá...” hoặc dùng để nhấn mạnh một phẩm chất, cảm xúc, hay một mức độ nào đó.


Ví dụ:

     The house is so beautiful. 
     Ngôi nhà cực kỳ đẹp.
     => so + beautiful (adj) (phẩm chất)

     Why are you so angry this morning? 
     Tại sao sáng nay anh nổi cáu dữ vậy?
     => so + angry (adj) (cảm xúc)

     I’m so glad you could come. 
     Tôi rất vui rằng anh đã đến.
     => so + glad (adj) (cảm xúc)

     The children couldn’t sleep, they were so excited. 
     Mấy đứa nhỏ không tài nào ngủ được, chúng quá phấn khích.
     => so + excited (adj) (cảm xúc)

     Thank you for looking after me so well. 
     Cám ơn đã chăm sóc tôi quá chu đáo.
     => so + well (adverb) (mức độ)    

     It all happened so quickly. 
     Tất cả sự việc xảy ra quá nhanh.
     => so + quickly (adverb) (mức độ)

Khác với trạng từ “so”, dùng “too + adjective/adverb” khi muốn đề cập đến cái gì đó quá mức cần thiết, mang nghĩa tiêu cực.

Ví dụ:

     I’m too fat. 
     Tớ mập quá đi.
     => so + glad (adj)


     I can't reach the shelf - it's too high. 
     Tôi không với tới cái kệ được - nó cao quá.
     => too + high    (adj)

     He came too late, the ship was under sail. 
     Anh ấy đến quá trễ, chiếc tàu đã ra khơi.
     => too + late (adverb)

Thu gọn 



Khi ăn xong, bạn yêu cầu phục vụ tính tiền chung hết cho mọi người, bạn có thể nói:

Please put it all on one bill.
    /pliːz pʊt ɪt ɑːl ɑːn wʌn bɪl/
    Xin vui lòng tính tiền chung vào một phiếu.
 ÂM VÀ TỔ HỢP ÂM CẦN CHÚ Ý LUYỆN TẬP:
/ɑːl/allballcall
/ɪl/billtill still
/p/pleaseprepare 


PHÂN TÍCH CẤU TRÚC
please = vui lòng, làm ơn. Dùng khi yêu cầu ai làm gì
một cách lịch sự
        Please contact me as soon as possible. 
        Vui lòng liên hệ với tôi càng sớm càng tốt.

to put sth on sth = đặt/để cái gì trên/vào cái gì
        He took something from his pocket and put it on the table. 
        Anh ta lấy một thứ gì đó từ trong túi áo và đặt lên bàn.


bill = hóa đơn
        Has she paid the phone bill? 
        Cô ấy có thể trả hóa đơn điện thoại được không?

PHÂN TÍCH NGỮ PHÁP

1. Please + bare infinitive:
Thán từ “Please” được dùng để nhấn mạnh một yêu cầu, một mệnh lệnh hoặc một tuyên bố.

Ví dụ:  

      Please stop making all that noise! 
      Làm ơn/Vui lòng đừng có làm ồn nữa!


      “Do you mind if we come in?” “Please do." 
      “Cho phép chúng tôi vào chứ?” ”Xin mời.”

      Please note that there will be no class next Thursday. 
      Vui lòng ghi chú rằng thứ năm tuần sau không có giờ học.

2. it all: tất cả
=> “it (subject pronoun) + all”: đại từ “all” (tất cả , toàn bộ/tổng số...) theo sau đại từ làm chủ từ “it” đề cập đến toàn bộ số lượng hay tổng số cái gì đó (danh từ không đếm được)... mà đại từ “it” thay thế hoặc đại diện.
=> đại từ làm túc từ “it” trong trường hợp này được dùng để thay cho danh từ số tiền “the money” được hiểu ngầm giữa người nói và người nghe.

Ví dụ:  

      There’s no cake left. They’ve eaten it all. 
      Không còn miếng bánh nào hết. Chúng nó đã ăn hết toàn bộ số bánh rồi.
     => “it” thay thế cho danh từ “cake” (bánh).
    
     Have you drunk it all? 
     Anh uống hết tất cả chỗ rượu đó rồi à?
     => “it” được hiệu ngầm là “rượu”.


Thu gọn 

TỔNG KẾT CÁC CÂU CẦN LUYỆN TẬP
Chép ra giấy, tận dụng mọi thời gian rảnh rỗi, lần lượt đọc mỗi câu ít nhất 200 lầntrước khi học sang bài mới. Nếu bạn không có nhiều thời gian, đừng chạy đua với ngày học. Hãy học 2 ngày 1 bài để bảo đảm bạn đã lặp lại đủ số lần.

1. Stir your juice until the sugar dissolves.

2. Watch out! The food is really hot.

3. I like my steak medium rare so that there is a little pink in the middle.

4.I can't eat another bite. I'm so full.

5. Please put it all on one bill.
HỘI THOẠI

Hiện Tiếng Việt
1
Why does Mike love America?
2
What does Ari see around him?
Hiện Tiếng Việt
Mike05032
I love America simply because they have plenty of fast          chains.
Ari53636407
What do you mean?
Mike66529612
I mean just          around you, what do you see?
Ari989113300
I see buildings and lots of .
Mike1351417937
Exactly, lots of fast food             to be more exact.
Ari1859922726
So, that is your primary reason for loving America?
Mike2323131380
Definitely. With a job like mine, which demands time and effort, fast food chains are very             to me.
ĐÁP ÁN

Mike05032
I love America simply because they have plenty of fast food chains.
Mình yêu nước Mỹ đơn giản chỉ vì người ta có nhiều chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh.
Ari53636407
What do you mean?
Ý cậu là sao?
Mike66529612
I mean just look around you, what do you see?
Ý mình là chỉ cần nhìn quanh cậu, cậu thấy gì nào?
Ari989113300
I see buildings and lots of restaurants.
Mình thấy những toà nhà và nhiều nhà hàng.
Mike1351417937
Exactly, lots of fast food chains to be more exact.
Chính xác, nhiều chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh thì chính xác hơn.
Ari1859922726
So, that is your primary reason for loving America?
Thế đó là lý do chính cậu yêu nước Mỹ à?
Mike2323131380
Definitely. With a job like mine, which demands time and effort, fast food chains are very helpful to me.
Hoàn toàn đúng. Với một công việc như của mình, yêu cầu thời gian và sự nỗ lực thì chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh rất giúp ích cho mình.

Phân tích cấu trúc

Trong bài này, có các cụm từ sau cần lưu ý:

plenty of st      =       nhiều cái gì        
He has plenty of money.
Anh ấy có nhiều tiền lắm.


to look around     =       nhìn quanh    
Please look around the house, you would be surprised at its architecture.
Mời bạn tham quan căn nhà, bạn sẽ ngạc nhiên về kiến trúc của nó.


 to be helpful to someone        =           hữu ích, giúp ích cho ai        
It is helpful to read an article about the advantages of knowing English well.
Rất hữu ích khi đọc một bài báo viết về những lợi thế của việc giỏi tiếng Anh.
NGỮ PHÁP

MỆNH ĐỀ QUAN HỆ KHÔNG XÁC ĐỊNH (NON-DEFINING RELATIVE CLAUSES)


1. Định nghĩa
 Một mệnh đề quan hệ không xác định được dùng để bổ nghĩa cho một danh từ, mệnh đề được đề cập đến trước hoặc bổ nghĩa cho cả câu. Nó cung cấp thêm thông tin không cần thiết cho người/sự việc/sự vật đã được đề cập đến trước trong mệnh đề chính, do đó có thể bỏ mệnh đề này đi mà ý nghĩa của câu không bị ảnh hưởng.
Mệnh đề quan hệ luôn đứng ngay sau danh từ, mệnh đề mà nó bổ nghĩa, và được tách rời với mệnh đề chính bằng dấu phẩy “,”. Thường là người/sự vật được thay thế đã được xác định sẵn ở câu đơn (mệnh đề chính) trước khi kết hợp thành câu phức này như: tên riêng “Susan”, sở hữu “my sister”, có mạo từ xác định “the city”, “the museum”… Mệnh đề này có thể đứng sau chủ từ hay túc từ trong câu.

- Mệnh đề quan hệ không xác định được tách rời khỏi mệnh đề chính bằng dấu phẩy “,”.

- Thường là người/sự vật được thay thế đã được xác định sẵn ở câu đơn (mệnh đề chính) trước khi kết hợp thành câu phức này như: tên riêng “Susan”, sở hữu “my sister”, có mạo từ xác định “the city”, “the museum”…

- Mệnh đề này có thể đứng sau chủ từ hay túc từ trong câu.

Hãy xem xét các ví dụ sau đây
Ví dụ 1:Susan lives next door. She always watches television.

=> Susanwho lives next door, always watches television. 
     Susan, người sống cạnh nhà, hay xem ti vi.
      --> Mệnh đề không xác định "who lives next door" bổ nghĩa cho danh từ riêng đứng trước là "Susan".
Nếu bỏ mệnh đề này thì câu vẫn có đầy đủ ý nghĩa:  “Susan always watches television.” (Susan hay xem ti vi.)
Ví dụ 2: The city seems to be abandoned now. It used to be crowded with people .

=> The city, which used to be crowded with peopleseems to be abandoned now
Thành phố này, thành phố mà đã từng đông đúc dân cư này, có vẻ như bây giờ bị bỏ hoang.
=> Mệnh đề không xác định "which used to be crowded with people" bổ nghĩa cho danh từ đứng trước là "The city". Nếu bỏ mệnh đề này thì câu vẫn có đầy đủ ý nghĩa: 
“The city seems to be abandoned now.” (Bây giờ thành phố này có vẻ như bị bỏ hoang.)


Ví dụ 3. Yesterday I called our friend Julie. She lives in New York .
           Yesterday I called our friend Julie,who lives in New York .
           Hôm qua tôi đã gọi cho bạn chúng tôi là Juliecô ấy đang sống ở New York.
           => Mệnh đề không xác định “who lives in New York” bổ nghĩa cho danh từ riêng “Julie”. Nếu bỏ mệnh đề quan hệ không xác định này đi, câu vẫn có ý nghĩa:               
             "Yesterday I called our friend Julie." (Hôm qua tôi đã gọi cho bạn chúng tôi là Julie.)

Ví dụ 4. She passed the examination ,which makes me surprised .
           Cô ta đã qua được kì thi rồi, điều này làm tôi ngạc nhiên.
           => Mệnh đề quan hệ không xác định “Which makes me surprised” bổ nghĩa cho mệnh đề chính “She passed the examination”. Nếu bỏ mệnh đề quan hệ không xác định này đi, câu vẫn có ý nghĩa:
               "She passed the examination." (Cô ấy đã qua được kỳ thi.)
Ví dụ 5. They asked me to go away, WHICH was very rude .
            Họ bảo tôi đi chỗ khác, điều này thật thô lỗ!
            => Mệnh đề quan hệ không xác định “WHICH was very rude” nói tiếp ý cho cả câu (bổ nghĩa cho cả câu). Nếu bỏ mệnh đề quan hệ không xác định này đi, câu vẫn có ý nghĩa:               
           "They asked me to go away." (Họ bảo tôi đi chỗ khác.)

* Lưu ý
- Trong trường hợp câu có sự hiện diện của dấu phẩy “,” ngăn cách mệnh đề quan hệ sẽ làm cho mệnh đề này trở thành không xác định và có ý nghĩa khác với trường hợp không có dấu phẩy.

The boys who wanted to play football were disappointed when it rained.
Mấy đứa bé trai muốn chơi đá banh đã thất vọng khi trời mưa.
=> Không có dấu phẩy nên là mệnh đề quan hệ xác định chỉ sự giới hạn hay xác định danh từ “the boys”, có nghĩa là chỉ những đứa bé trai muốn chơi đá bóng mới thất vọng khi trời mưa, còn những đứa khác không quan tâm đến trời có mưa hay không.
        
The boys ,  who wanted to play football were disappointed when it rained.
Mấy đứa bé trai muốn chơi đá banh đã thất vọng khi trời mưa. 
=> Có dấu phẩy nên là mệnh đề quan hệ không xác định không có sự giới hạn hay xác định danh từ “the boys”, có nghĩa là tất cả bọn con trai đều muốn chơi đá banh và tất cả đều thất vọng khi trời mưa.

- Không được dùng that” trong mệnh đề quan hệ không xác định. (xem bài tiếp theo)

Tóm tắt
Một mệnh đề quan hệ không xác định cung cấp thêm thông tin không cần thiết cho người/sự việc/sự vật đã được đề cập đến trước trong mệnh đề chính, do đó có thể bỏ mệnh đề này đi mà ý nghĩa của câu không bị ảnh hưởng.
Mệnh đề quan hệ không xác định được tách rời mệnh đề chính bằng dấu phẩy “,”. Mệnh đề này có thể đứng sau chủ từ hay túc từ trong câu.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét