TỪ VỰNG
Bạn thường đi xe buýt, nhưng cũng rất ngán ngại khi phải chờ xe buýt, bạn nói:
Tôi rất chán ngồi chờ xe buýt lâu.
ÂM VÀ TỔ HỢP ÂM CẦN CHÚ Ý LUYỆN TẬP:
/aɪm/ | I’m | climb | overtime |
/riːə/ | really | realistic | |
/riːəl/ | real | ||
/sɪk əv/ | sick of |
PHÂN TÍCH CẤU TRÚC:
to be sick of (doing) something = chán ngấy việc làm gì đó
I’m sick of listening to your problems.
Tôi chán ngấy phải nghe về những vấn đề của anh lắm rồi.
to wait for somebody/something = chờ đợi ai/cái gì
I’ve been waiting for her for two hours.
Tôi chờ cô ta đã hai tiếng rồi đó.
really = thật sự
I never know what my girlfriend really wants.
Tôi không bao giờ hiểu nổi bạn gái tôi thật sự muốn gì.
for so long = quá lâu
I'm waiting for you for so long.
Tôi đợi bạn quá lâu rồi đó.
Thu gọn ▲PHÂN TÍCH NGỮ PHÁP:1. “really + sick (adjective)”: do đứng trước tính từ “sick” để bổ nghĩa cho tính từ này nên “really” là trạng từ, ngoài ra “really” còn có thể đứng trước để bổ nghĩa cho một động từ thường hoặc một trạng từ khác, có nghĩa là “thật ra/rất/chắn chắn là...” (hoặc được dùng để bày tỏ sự chắc chắn).
Ví dụ:
He isn't really angry - he's just pretending.
Thật ra ông ấy không tức giận - ông ấy chỉ giả vờ thôi.
=> really + angry (adj)
You don't really expect them to refuse, do you?
Thật ra anh không mong họ từ chối, phải không?
=> really + expect (V)
She really enjoys working with young children.
Cô ấy rất thích làm việc với trẻ con.
=> really + enjoys (V)
Thank you, but I really couldn't eat another thing.
Cám ơn, nhưng chắc chắn là tôi không thể ăn thêm gì được đâu.
=> really + couldn't eat (verb phrase)
He's really going to do it this time.
Chắc chắn lần này anh ấy sẽ làm việc đó.
=> “really” bổ nghĩa cho cụm động từ “be going to do”
2.
I'm really sick of waiting for a bus for so long.
Tôi rất chán ngồi chờ xe buýt lâu.
“be” là một trong số các động từ chỉ trạng thái (stative verbs) thường được dùng với thì hiện tại đơn để chỉ trạng thái. Các động từ chỉ trạng thái được chia làm bốn nhóm vàkhông dùng dạng liên tiến “-ing”.
- chỉ sự suy nghĩ (thought): believe, doubt, know, understand, sound, appear, seem, be etc.
- chỉ sự sở hữu (possession): have, own, want, contain etc.
- chỉ giác quan (senses): hear, see, smell, taste, etc.
- chỉ cảm xúc (emotion): hate, love, like, want, need
Ví dụ:
You are stupid.
Anh ngu quá.
We want to leave now.
Chúng tôi muốn đi bây giờ.
Coffee tastes delicious.
Cà phê có vị ngon.
Bạn không thích cách các tài xế xe buýt điều khiển xe, bạn có thể nói:
Tôi thường cảm thấy buồn nôn khi tài xế xe buýt tăng hay giảm tốc độ.
ÂM VÀ TỔ HỢP ÂM CẦN CHÚ Ý LUYỆN TẬP:
/ʒ/ | usually | usual | |
/iːl/ | feel | steel | steal |
/dr/ | drive | dry | drop |
/aʊn/ | down | town | clown |
PHÂN TÍCH CẤU TRÚC:
to feel sick = buồn nôn; muốn ói
I don’t wanna eat anything. I’m feeling sick.
Tôi không muốn ăn gì cả. Tôi thấy buồn nôn.
to accelerate = tăng tốc
Suddenly, the van accelerated and shot forward.
Đột nhiên, chiếc xe tải tăng tốc và chạy bắn đi.
to slow down = giảm tốc
Slow down! You’re driving too fast.
Chậm lại! Anh chạy quá nhanh rồi đó.
usually = thường xuyên
Usually she wears pink.
Cô ấy thường xuyên mặc đồ màu hồng.
to slow down sth = làm cái gì chậm lại
The snow on the road slowed down the car.
Tuyết trên đường làm xe đi chậm lại.
Thu gọn ▲PHÂN TÍCH NGỮ PHÁP1. “feel + sick (adjective)” (cảm thấy buồn nôn): do theo sau là một tính từ nên trong trường hợp này “feel” (cảm thấy, cảm giác, nhận biết, nhận thấy...) là động từ nối “linking verb”, ngụ ý đang ở một trạng thái nào đó giống như kết quả của một cảm xúc hoặc một cảm nhận bằng thể xác; khi chủ từ của “feel” là vật/đồ vật/điều/việc... tức là vật/đồ vật/điều/việc... đó đem lại cảm xúc cho người nào sờ/chạm/can dự.... vào nó.
Ví dụ:
The water feels warm.
Nước ấm.
=> nước đem lại cảm giác ấm cho người nói khi người này chạm vào.
Its skin feels really smooth.
Da của nó rất mượt.
=> da đem lại cảm giác mượt cho người nói khi người này chạm vào.
It felt strange to be back in my old school.
Tôi cảm thấy lạ lẫm khi trở lại mái trường xưa.
=> việc trở lại trường xưa đem lại cho người nói một cảm giác lạ lẫm.
Khi mang chức năng động từ thường, “feel” có các nghĩa như “nghĩ là/tin rằng./thấy (do sờ/chạm vào)...” , được sử dụng khi muốn cho ý kiến hoặc có thái độ về một việc hay vấn đề gì.
We all felt (that) we were unlucky to lose.
Tất cả chúng tôi đều nghĩ là chúng tôi thua do không may.
I felt (that) I had to apologize.
Tớ đã nghĩ là tớ phải xin lỗi.
I feel I could continue playing until I am 35.
Tôi tin là tôi có thể chơi tiếp cho đến 35 tuổi.
Can you feel the bump on my head?
Cậu có (sờ) thấy chỗ sưng trên tớ không?
This decision, I feel, a huge mistake.
Tôi thấy (nghĩ là), quyết định này là một sai lầm nghiêm trọng.
2. usually
Chúng ta dùng một số trạng từ để mô tả tính thường xuyên của một hành động mà ta thực hiện. Các trạng từ này thường đứng trước động từ thường, đứng sau động từ “to be” và giữa trợ động từ với động từ chính; và được gọi là trạng từ chỉ sự thường xuyên (Adverbs of Frequency).
always: luôn luôn (ví dụ một tuần thì ngày nào cũng thực hiện hành động đó)
usually: thường (6 ngày/tuần)
often: thường (4 hoặc 5 ngày/tuần)
sometimes/occasionally: thỉnh thoảng, đôi khi (khoảng 3 ngày/tuần)
seldom/ rarely: hiếm khi (chỉ 1 hoặc 2 ngày... cả năm)
hardly: hầu như không
never: không bao giờ
Ví dụ:
We usually go shopping on Saturday.
Chúng tôi thường đi mua sắm vào thứ bảy.
=> “usually” đứng trước động từ “go”
She is always late.
Cô ấy lúc nào cũng đến trễ.
=> “always” đứng sau động từ “to be” “is”.
I have often wondered what happened to him.
Tôi đã thường băn khoăn là chuyện gì đã xảy ra cho anh ta.
=> “often” đứng giữa trợ động từ “have” và động từ chính “wondered”.
“Usually” còn có thể đứng trước câu
Ví dụ:
Usually we go to France in August.
Chúng tôi thường đi Pháp vào tháng tám.
3.
I usually feel sick when the driver accelerates or slows down the bus.
Tôi thường cảm thấy buồn nôn khi tài xế xe buýt tăng hay giảm tốc độ.
Trạng từ “usually” thường được dùng với thì hiện tại đơn để chỉ sự thường xuyên xảy ra của một sự việc hay một hành động.
Trong trường hợp này, sự việc “cảm thấy buồn nôn khi tài xế xe buýt tăng hay giảm tốc độ” thường xuyên xảy ra. Động từ chính “feel” ở dạng nguyên mẫu phù hợp với đại từ làm chủ từ “I”.
Tài xế xe buýt đôi khi cũng lạng lách tranh đường với các phương tiện khác, đôi khi gây nguy hiểm cho người đi bộ:
/aɪ ˈɑːfən breɪk ˈɪn.tuː ə koʊld swet wen ðə ˈdraɪ.vər swɜːrvz ˈsʌd.ən.li ənd ˈnær.oʊ.li ˈmɪsɪz ə ˈsaɪ.klɪst/
Tôi thường sợ toát mồ hôi khi tài xế lạng lách bất thình lình và suýt tông vào một người đi xe đạp nào đấy.
ÂM VÀ TỔ HỢP ÂM CẦN CHÚ Ý LUYỆN TẬP:
/oʊld/ | cold | hold | fold |
/n|/ | suddenly | fluently | recently |
/ɪst/ | cyclist | artitst | list |
PHÂN TÍCH CẤU TRÚC:
to break into a cold sweat = sợ toát mồ hôi lạnh
I broke into a cold sweat when I went to tell my teacher what I had done wrong.
Tôi đã sợ toát mồ hôi lạnh khi tôi đến nói với cô giáo chuyện tôi làm sai.
to swerve (suddenly) = lạng lách (xe)
The car driver swerved to avoid the dog.
Tài xế xe hơi lạng qua để tránh con chó.
to narrowly miss something = suýt trúng cái gì đó; suýt đâm vào gì đó
An asteroid big enough to flatten London will narrowly miss the Earth.
Một tiểu hành tinh đủ lớn để phá hủy London, suýt đâm vào Trái Đất.
in/into a (cold) sweat = ở vào trạng thái toát mồ hôi hột vì lo sợ hay căng thẳng
I tend to get in a sweat about flying.
Tôi thường sợ toát mồ hôi khi đi máy bay.
suddenly = đột nhiên
I suddenly realized that there was someone following me.
Tôi chợt nhận ra rằng có ai đó đi theo tôi.
to miss sth = bỏ lỡ cái gì
Today I'm very busy. I miss lunch.
Hôm nay tôi bận quá bỏ cả bữa trưa.
Thu gọn ▲PHÂN TÍCH NGỮ PHÁP1. break into + a cold sweat => “break into + noun/noun phrase” (bắt đầu...) là tha động từ (transitive verb) do đó có túc từ là cụm danh từ “a cold sweat” theo sau .
Ví dụ:
The children saw the sea and broke into a run.
Mấy đứa nhỏ thấy biển rồi bắt đầu ù chạy.
He felt so happy that he broke into song.
Anh ấy cảm thấy vui quá đến nổi anh bắt đầu hát.
The horse broke into a trot.
Con ngựa bắt đầu chạy nước kiệu.
2. often
Là trạng từ chỉ sự thường xuyên xảy ra của một hành động hay một sự việc, có thể đứng sau động từ “to be”, trước động từ thường, đầu câu hoặc cuối câu.
I often break into a cold sweat when the driver swerves suddenly and narrowly misses a cyclist.
=> Trường hợp này “often” đứng trước động từ thường “break into”.
Ví dụ:
It’s not often that you get such an opportunity.
Không phải lúc nào bạn cũng có được một cơ hội như vậy đâu.
=> “often” đứng sau động từ “to be: isn’t”.
We often go there.
Chúng tôi thường đến đó.
=> “often” đứng trước động từ thường “go”.
Often, students with family problems have difficulties at school.
Thường thì những sinh viên có những rắc rối với gia đình đều gặp khó khăn ở trường.
=> “often” đứng đầu câu.
I see her quite often.
Tôi gặp cô ấy khá thường xuyên.
=> “often” đứng cuối câu.
3. Trạng từ “often” thường được dùng với thì hiện tại đơn để chỉ tính thường xuyên xảy ra một hành động hay một sự việc nào đó, tuy nhiên tính thường xuyên không nhiều bằng “always, usually”.
I often break into a cold sweat when the driver swerves suddenly and narrowly misses a cyclist.
Tôi thường sợ toát mồ hôi khi tài xế lạng lách bất thình lình và suýt tông vào một người đi xe đạp nào đó.
=> động từ chính “break into (a cold sweat)” ở dạng nguyên mẫu thích hợp với đại từ làm chủ từ “I”.
Vì xe buýt là phương tiện công cộng thông dụng nên có rất nhiều người đi. Tuy nhiên, đôi khi quá đông người lại gây ra nhiều vấn đề:
Mọi người thường quên hết các qui tắc lịch sự và luôn chen lấn xô đẩy để lên xe buýt.
ÂM VÀ TỔ HỢP ÂM CẦN CHÚ Ý LUYỆN TẬP:
/ɑːl/ | call | ball | all |
/p/ | politeness | computer |
PHÂN TÍCH CẤU TRÚC
to forget something = quên cái gì
I forgot her phone number.
Tôi quên số điện thoại của cô ta rồi.
to push = xô đẩy; chen lấn
Stop pushing and just wait your turn.
Đừng chen lấn và hãy chờ tới lượt bạn.
to enter the bus = lên xe buýt
The woman, who just entered the bus, was a famous writer.
Người phụ nữ vừa bước lên xe buýt là một nhà văn nổi tiếng.
often = thường
How often do you go jogging a week?
Bạn thường chạy bộ bao nhiêu lần một tuần?
rules of sth = các luật lệ về việc gì
The rules of the game are dance inside a circle.
Luật của trò chơi là nhảy trong vòng tròn.
Thu gọn ▲PHÂN TÍCH NGỮ PHÁP1. all + rules of politeness => từ hạn định “all/all of + uncountable noun/plural noun” (tất cả/hết thảy/toàn bộ...” được dùng để đề cập đến toàn bộ số lượng gì đó, hoặc toàn bộ phần nào đó của cái gì.
Ví dụ:
Have you spent all your money?
Anh tiêu hết toàn bộ số tiền rồi à?
=> all + (your) money (uncountable noun) => toàn bộ số lượng
We need to make sure that all of our equipment has been checked.
Chúng ta cần phải chắc là toàn bộ trang thiết bị của chúng ta đã được kiểm tra.
=> all of + (our) equipment (uncountable noun) => toàn bộ số lượng
All animals have to eat in order to live.
Tất cả động vật phải ăn để sống.
=> all + animals (plural noun) => toàn bộ số lượng.
She's got four children, all under the age of five.
Cô ấy có bốn đứa con, tất cả đều dưới năm.
=> all + under (preposition) + the age of five (noun phrase) => đề cập đến độ tuổi là năm.
“all + day/night/week/year...” (suốt ngày/đêm/tuần/năm...): được dùng để đề cập đến toàn bộ khoảng thời gian nào đó (không có “of” sau “all” hoặc “the” hoặc trước “day/night/week/year...”).
Ví dụ:
I’ve been awake all night worrying.
Tôi thức suốt đêm lo lắng.
Và “all the time” có nghĩa là “thường, hay, liên tục...”:
Ví dụ:
Why do you get so angry with me all the time (= very often)?
Sao cậu hay nổi cáu với tớ quá vậy?
2. often
Là trạng từ chỉ sự thường xuyên xảy ra của một hành động hay một sự việc, có thể đứng sau động từ “to be”, trước động từ thường, đầu câu hoặc cuối câu.
People often forget all rules of politeness and push to enter the bus.
=> Trường hợp này “often’ đứng trước động từ thường “forget”.
Ví dụ:
It’s not often that you get such an opportunity.
Không phải lúc nào bạn cũng có được một cơ hội như vậy đâu.
=> “often” đứng sau động từ “to be: isn’t”.
We often go there.
Chúng tôi thường đến đó.
=> “often” đứng trước động từ thường “go”.
Often, students with family problems have difficulties at school.
Thường thì những sinh viên có những rắc rối với gia đình đều gặp khó khăn ở trường.
=> “often” đứng đầu câu.
I see her quite often.
Tôi gặp cô ấy khá thường xuyên.
=> “often” đứng cuối câu.
Chỉ khi cần thì bạn mới chọn phương tiện giao thông công cộng. Bạn nói:
Tôi chỉ sử dụng phương tiện giao thông công cộng khi không còn giải pháp nào khác.
ÂM VÀ TỔ HỢP ÂM CẦN CHÚ Ý LUYỆN TẬP:
/oʊn/ | only | own | |
/juːz/ | use | user |
PHÂN TÍCH CẤU TRÚC:
to use public transportation = sử dụng phương tiện giao thông công cộng
Many people use public transportation to go to work.
Rất nhiều người sử dụng phương tiện giao thông công cộng để đi làm.
(there are) no other options = không còn giải pháp nào khác
We have to conduct this campaign. There’re no other options.
Chúng ta phải tiến hành chiến dịch này thôi. Không còn giải pháp nào khác hết.
only = chỉ, duy nhất
She was the only woman to live there.
Cô ấy là người phụ nữ duy nhất sống ở đó.
public transportation = các phương tiện di chuyển công cộng (tàu hỏa, xe buýt, taxi…)
Many people use public transportation to go to work.
Rất nhiều người sử dụng phương tiện giao thông công cộng để đi làm.
to use sth = sử dụng cái gì
I always use the same shampoo.
Tôi thường sử dụng dầu gội đầu giống nhau.
Thu gọn ▲PHÂN TÍCH NGỮ PHÁP:1. Khi “only + use (V) “chỉ” => trong trường hợp này “only” là trạng từ vì đứng trước bổ nghĩa cho động từ “use”, được dùng để nói đến sự giới hạn về người/vật/con vật/sự việc....Cũng có thể đứng trước một tính từ để bổ nghĩa cho tính từ đó.
Ví dụ:
I only arrived half an hour ago.
Tớ chỉ mới đến cách đây nữa giờ thôi.
=> chỉ mới đến cách nữa giờ thôi, chứ không hơn.
I was only joking.
Tớ chỉ giỡn thôi.
=> chỉ giỡn thôi chứ không có ý gì khác.
At present these televisions are only available in Japan.
Hiện nay thì những ti vi này chỉ đang có sẵn ở Nhật thôi.
=> chỉ có ở Nhật thôi chứ ở nước khác không có.
The bar is for members only.
Quán này chỉ dành cho các thành viên thôi.
=> chỉ có thành viên mới được vào, người khác không được vào.
Khi “only + noun” (chỉ có một, duy nhất, không có ai/cái gì khác) là tính từ dùng để chỉ số lượng là một hoặc là người/cái … tốt nhất để lựa chọn.
Ví dụ:
She’s their only daughter.
Cô ấy là con gái duy nhất của họ.
=> chỉ có một người con thôi, không có ai khác nữa.
We are the only people there.
Bọn tớ là những người duy nhất ở đó.
=> chỉ có bọn tớ ở đó thôi, không có ai khác nữa.
It was the only thing I could do under the circumstances.
Đó là việc duy nhất tớ có thể làm trong điều kiện như thế thôi.
=> chỉ làm được điều này thôi chứ không thể làm gì thêm được.
She is the only person for the job.
Cô ấy là người duy nhất thích hợp cho công việc này.
=> cô ấy là người duy nhất/tốt nhất để chọn, không có ai khác nữa.
2. when + there are no options
=> when + there + are + (no) options (plural noun)
Dùng liên từ “when” để nối một mệnh đề phụ (có “because”) với một mệnh đề độc lập, khi muốn đề cập đến thời điểm xảy ra một một sự việc. Một số liên từ phụ thuộc khác là:after, although, as, before, how, if, once, since, than, that, though, till, until, because, where, whether, while.
- Mệnh đề có liên từ “when” là mệnh đề phụ hay được gọi là mệnh đề phụ thuộc vì nó không có đủ ý nghĩa khi đứng một mình, mà phải phụ thuộc vào mệnh đề độc lập/chính kia.
- Mệnh đề chính là một mệnh đề độc lập, là mệnh đề có thể đứng một mình mà vẫn đầy đủ ý nghĩa.
I only use public transportation when there are no other options.
Trường hợp này liên từ “when” nối:
- mệnh đề độc lập “I only use public transportation” với
- mệnh đề phụ thuộc “(when) there are no options”.
Ví dụ:
When he saw me, he waved .
Khi anh ấy thấy tôi, anh ấy vẫy tay.
=> liên từ “when” nối:
- mệnh đề độc lập “he waved” với
- mệnh đề phụ thuộc “(when) anh ấy thấy tôi”.
3. “There is” hoặc “There are” là một cụm từ thông dụng trong tiếng Anh, được dùng để xác định một người/vật/sự việc... hay nhiều người/vật... tồn tại hoặc ở một vị trí nào đó.
=> There + are/were + plural noun: “are/were” được dùng với danh từ đếm được số nhiều.
Ví dụ:
There are some apples on the table.
Có vài trái táo trên bàn.
=> There are + some apples (plural noun)
There were two pears and a mango in the fridge.
Đã có hai trái lê và một trái xoài trong tủ lạnh.
=> There were + two pears (plural noun) + ...(động từ phụ thuộc vào danh từ nào đứng gần nó nhất)
There + is/was + singular noun/uncountable noun: “is/was” được dùng với danh từ số ít hoặc danh từ không đếm được.
Ví dụ:
There is an apple on the table.
Có một trái táo trên bàn.
=> There is + an apple (singular noun).
There's plenty of room...
Có nhiều chỗ...
=> There is + plenty (uncountable noun)
There was a man go and two pears in the fridge.
Đã có một trái xoài và hai trái lê trong tủ lạnh.
=> There was + a mango (singular noun) + … (động từ phụ thuộc vào danh từ nào đứng gần nó nhất)
TỔNG KẾT CÁC CÂU CẦN LUYỆN TẬP
Chép ra giấy, tận dụng mọi thời gian rảnh rỗi, lần lượt đọc mỗi câu ít nhất 200 lầntrước khi học sang bài mới. Nếu bạn không có nhiều thời gian, đừng chạy đua với ngày học. Hãy học 2 ngày 1 bài để bảo đảm bạn đã lặp lại đủ số lần.1. I'm really sick of waiting for the bus for so long.2. I usually feel sick when the driver accelerates or slows down the bus.3. I often break into a cold sweat when the driver swerves suddenly and narrowly misses a cyclist.4. People often forget all rules of etiquette and push to enter the bus.5. I only use public transportation when there are no other options.
1 |
What are dirty on the bus?
| ||||||||
2 |
What does Mary advise Peter to bring with him?
|
Peter | 3131479 |
I don’t like the bus.
|
Mary | 21553008 |
Why not?
|
Peter | 31865519 |
The seats and the windows are dirty.
|
Mary | 62698898 |
Don’t they clean the every night?
|
Peter | 933410065 |
I think they do.
|
Mary | 1095412887 |
You should some wipes with you.
|
Peter | 1321714244 |
That’s a good idea.
|
Mary | 1476717205 |
Then you can wipe your and .
|
Peter | 1786819456 |
People will think I’m strange.
|
Mary | 1990722300 |
Who cares? Everyone is .
|
Peter | 2271923562 |
That’s for sure.
|
Mary | 2418125980 |
Don’t worry about what people think.
|
Peter | 3131479 |
I don’t like riding the bus.
|
Mary | 21553008 |
Why not?
|
Peter | 31865519 |
The seats and the windows are dirty.
|
Mary | 62698898 |
Don’t they clean the bus every night?
|
Peter | 933410065 |
I think they do.
|
Mary | 1095412887 |
You should bring some wipes with you.
|
Peter | 1321714244 |
That’s a good idea.
|
Mary | 1476717205 |
Then you can wipe your seat and window.
|
Peter | 1786819456 |
People will think I’m strange.
|
Mary | 1990722300 |
Who cares? Everyone is strange.
|
Peter | 2271923562 |
That’s for sure.
|
Mary | 2418125980 |
Don’t worry about what people think.
|
Phân tích cấu trúc
Trong bài này, có các cụm từ sau cần lưu ý:
to like doing st/to do st = thích làm gì
I like doing gymnastics.
Tôi thích tập thể dục.
to clean = lau, chùi, rửa
I will clean the house.
Tôi sẽ lau nhà.
to wipe = lau (bằng khăn mềm)
I will wipe the table.
Tôi sẽ lau bàn.
to worry about st = lo lắng về gì đó
I sometimes worry about the future.
Tôi có nhiều lúc rất lo lắng về tương lai.
MẠO TỪ KHÔNG XÁC ĐỊNH (THE INDEFINITE ARTICLE)
I. Định nghĩa
“a” hoặc “an” là 2 mạo từ chỉ có thể đứng trước những danh từ đếm được số ít, chúng có nghĩa là “một”.Chúng thường được dùng trong những câu khẳng định tổng quát hoặc để giới thiệu một chủ thể mà trước đó chưa được đề cập đến.
A baseball is round.
Banh bóng chày tròn.
=> tổng quát: nghĩa là tất cả các trái banh chơi bong chày đều tròn.
I saw a boy in the street last night.
Tối qua tôi đã thấy một thằng bé ngoài đường.
=> thằng bé được đề cập đến lần đầu, cả người nghe và người nói không biết đó là đứa bé nào
Chú ý
1. “an” luôn được đặt trước các danh từ đếm được số ít bắt đầu bằng một trong 5 nguyên âm “u e o a i”
(các bạn có thể đặt thành “uể oải” cho dễ nhớ), nhớ chú ý đến cách phát âm.
an egg - “egg” bắt đầu bằng nguyên âm “e” phát âm là /e/
an apple - “apple” bắt đầu bằng nguyên âm “a” phát âm là /æ/
an orange - “orange” bắt đầu bằng nguyên âm “o” phát âm là /ɒ/
an umbrella - “umbrella” bắt đầu bằng một nguyên âm "u" phát âm là /ʌ/
Nếu trước danh từ đó là một tính từ, ta căn cứ vào tính từ này, chứ không căn cứ vào danh từ đứng sau nó. Ví dụ:
an old umbrella (căn cứ vào tính từ “old” bắt đầu bằng nguyên âm “o” phát âm là /əu/ --> dùng "an")
a pretty umbrella (căn cứ vào tính từ “pretty” bắt đầu bằng phụ âm đôi “pr” phát âm là /pr/ --> dùng "a")
2. “a” được đặt trước các danh từ đếm được số ít bắt đầu bằng một hoặc các phụ âm, nhớ chú ý cách phát âm.
a boat => “boat” bắt đầu bằng phụ âm “b” phát âm là /b/
a ship=> “ship” bắt đầu bằng phụ âm “sh” phát âm là /∫/
a girl => “girl” bắt đầu bằng phụ âm “g” phát âm là /g/
a university => “university” bắt đầu bằng nguyên âm /u/ nhưng phát âm là /ju/
Đặc biệt:
- umbrella: bắt đầu bằng nguyên âm “u” phát âm là /ʌ/ => an umbrella
- university: bắt đầu bằng nguyên âm “u” nhưng phát âm là /ju/ => a university
- orange: bắt đầu bằng nguyên âm “o” phát âm là /ɒ/ => an orange
- one-way: bắt đầu bằng nguyên âm “o” nhưng phát âm là /w/ => a one-way
II. Cách dùng
1. đề cập đến người hay vật lần đầu
I’m having lunch with an old friend .
Tôi sẽ ăn trưa với một người bạn cũ.
Would you like a drink ?
Anh muốn uống gì không?
I’ve finally got a good job .
Cuối cùng thì tôi cũng có được một công việc tốt.
2. đề cập đến nghề nghiệp cụ thể, quốc tịch, tôn giáo của một người
John is a doctor .
John là bác sĩ.
He is an English man .
Anh ấy là người Anh.
Kate is a Catholic .
Kate là tín đồ Công giáo.
3. đề cập đến tên một nhạc cụ, tuy nhiên khi mô tả hành động chơi một nhạc cụ ta phải dùng the
Someone who plays a violin is called a violinist.
Một người chơi vĩ cầm gọi là vĩ cầm gia.
He plays the violin .
Ông ấy chơi vĩ cầm.
4. dùng với một danh từ đếm được số ít, sau what, such
What a shame !
Thật xấu hổ!
She's such a beautiful girl .
Cô ấy là một cô gái đẹp như thế đấy.
5. Ngoài ra còn dùng với các danh từ số đếm như: a hundred, a thousand, a million
She must be over a hundred .
Bà ấy chắc phải hơn trăm tuổi.
I still have a thousand things to do.
Tôi vẫn còn cả ngàn việc để làm đây.
Tóm tắt
“a” hoặc “an” chỉ có thể đứng trước những danh từ đếm được số ít, chúng có nghĩa là “một”.Mạo từ “an” luôn được đặt trước các danh từ đếm được số ít bắt đầu bằng một trong 5 nguyên âm “u e o a i”; trong khi mạo từ “a” được đặt trước các danh từ đếm được số ít bắt đầu bằng một hoặc các phụ âm.Cách dùng:1. đề cập đến người hay vật lần đầu;2. dùng với những danh từ đếm được số ít;3. đề cập đến nghề nghiệp cụ thể, quốc tịch, tôn giáo của một người;4. đề cập đến tên một nhạc cụ, đứng trước một danh từ đếm được số ít dùng với “what” (câu cảm thán) hay “such”;5. dùng với các danh từ số đếm “a hundred, a thousand, a million.”
0 nhận xét:
Đăng nhận xét