"Con không biết rằng Cha thường đối xử với bạn bè bằng cách gửi cho họ Thánh Giá sao?"

Thứ Ba, 25 tháng 11, 2014

Tiếng Anh Giao Tiếp 24

TỪ VỰNG

kindergarten /ˈkɪn.dəˌɡɑː.tən/ nhà trẻ
(countable/uncountable noun) a school for children between the ages of three and five
In kindergarten children learn to express themselves by sharing ideas and things they have made.
primary school /ˈpraɪ.mər.i skuːl/ cấp 1/trường tiểu học
(countable/uncountable noun) a school for children between the ages of four or five and eleven.
In the last few years, the study of foreign languages in primary schools has greatly increased.
secondary school /ˈsekən.der.i skuːl/ cấp 2/trường trung học cơ sở
(countable/uncountable noun) a school for children between the ages of 11 and 16 or 18
Students in secondary school may be faced with school bullying.
high school /haɪ skuːl/ cấp 3/trường trung học phổ thông
(countable/uncountable noun) a school for children between the ages of 14 and 18
Many students in high school just focus on getting through to graduation  and that is an important goal.
teacher /ˈtiː.tʃər/ giáo viên
(countable noun) someone whose job is to teach
I think a good teacher should be interested in their students' interests, wishes and feelings.
CẤU TRÚC CÂU

Ở Việt Nam, hầu hết trẻ em bắt đầu đi học từ lúc sáu tuổi, và việc học của mỗi người có thể kéo dài đến cả đời, bạn nói:

We all start school around the age of six and some of us study into old age. 
 /wiː ɑːl stɑːrt skuːl əˈraʊnd ðiː eɪdʒ əv sɪks ənd sʌm əv ʌs ˈstʌd.i ˈɪn.tuː oʊld eɪdʒ/
   Tất cả chúng ta đều bắt đầu đi học từ lúc sáu tuổi và vài người trong chúng ta học cho đến lúc già.

ÂM VÀ TỔ HỢP ÂM CẦN CHÚ Ý LUYỆN TẬP
:
/ɑːrt/start partcart 
/aʊnd/aroundfound round
/ɪks/sixfix experiment




PHÂN TÍCH CẤU TRÚC

to start sth = bắt đầu cái gì
        What time did they start the meeting yesterday? 
        Hôm qua họ bắt đầu cuộc họp lúc mấy giờ.


around = khoảng chừng, xấp xỉ
        He will arrive around six o'clock. 
        Anh ta sẽ đến khoảng 6 giờ.

to study = học
        She spends all her time studying. 
        Cô ấy dành toàn bộ thời gian của mình để học tập.

some of us = vài người trong chúng ta
        Some of us don’t like our teacher. 
        Vài người trong bọn tôi không thích thầy giáo của chúng tôi.


to start school = bắt đầu đi học
       My children started school last week. 
       Con của tôi bắt đầu đi học (hồi) tuần rồi.


the age of six = 6 tuổi
        She moved with her parents at the age of six. 
        Cô ấy đã chuyển (nhà) đi với bố mẹ khi 6 tuổi.


to study into old age = già vẫn còn tiếp tục học
       Continuing to study into old age is wonderful for preventing senility. 
       Tiếp tục học khi đã lớn tuổi là cách phòng ngừa tuyệt vời chứng lú lẫn của người già.
PHÂN TÍCH NGỮ PHÁP
1. Simple present (Thì hiện tại đơn)

We all (S) + start (V) + school around the age of six: 

=> “we” là đại từ số nhiều làm chủ từ nên động từ theo sau ở dạng nguyên mẫu (bare infinitive) “start” khi dùng thì hiện tại đơn để nói đến một sự thật đó là tất cả mọi người đều bắt đầu đi học từ lúc sáu tuổi.

some of us (S) + study (V) + into their old age:

=> Cụm danh từ số nhiều “some of us” làm chủ từ nên động từ theo sau ở dạng nguyên mẫu “study” khi dùng thì hiện tại đơn để nói đến một sự thật đó là một số người trong chúng ta học cho đến lúc già.


2. Liên từ “and”:
We all start school around the age of six and some of us study into their old age.

Nguyên tắc chính của việc sử dụng liên từ kết hợp (coordinating conjunction) “and" là “có tính ngang bằng về mặt ngữ pháp hoặc cùng loại", tức là có thể dùng để nối hai (hoặc hơn hai) từ, cụm từ hoặc mệnh đề độc lập với nhau, và mang tính liệt kê, chứ không thể nối một từ với một cụm từ hoặc nối một cụm từ với một mệnh đề, hoặc một danh từ với một tính từ... (một số liên từ kết hợp khác là: for, nor, but, or, yet, so”)

Trường hợp chỉ có hai từ/cụm từ/mệnh đề, ta không dùng dấu phẩy, còn từ ba từ/cụm từ/mệnh đề trở lên ta phải dùng dấu phẩy.

=> “and" nối hai mệnh đề độc lập “We all start school around the age of six" và “some of us study into their old age" (mệnh đề độc lập là mệnh đề có thể đứng một mình mà vẫn có đầy đủ ý nghĩa).

Ví dụ:     

     Most children like cookies and milk 
     Đa số trẻ con thích bánh qui và sữa
     => “and" nối “cookies" và “milk", cả hai đều có tính ngang bằng về mặt ngữ pháp vì chúng đều là danh từ.

     The gold is hidden at the beach and by the lakeside 
     Vàng được dấu ở bãi biển và ở bờ hồ
     => “and" nối “at the beach" và “by the lakeside", cả hai đều có tính ngang bằng về mặt ngữ pháp vì chúng đều là cụm giới từ.
     
     What you say and what you do are different things. 
     Điều anh nói và điều anh làm là những/hai chuyện khác nhau.
    => “and" nối “what you say" và “what you do", cả hai đều có tính ngang bằng về mặt ngữ pháp vì chúng đều là mệnh đề.


3. “we (subject pronoun) + all (pronoun)”

Dùng một đại từ làm chủ từ với đại từ “all” khi muốn nhấn mạnh toàn bộ số lượng người/vật... nào đó.

Ví dụ: 
   
     We all enjoyed the party. 
     Tất cả chúng tôi đều rất thích buổi tiệc đó.

     They all laughed at me. 
     Tất cả bọn họ đều cười tôi.

     They all are too small. 
     Toàn bộ những cái đó đều quá nhỏ.

Thu gọn 

Nhưng cũng có người do ham chơi mà phải học lại nhiều môn:

 I had to retake so many classes because I preferred pleasure to study .
 /aɪ hæd tuː ˌriːˈteɪk soʊ ˈmen.i ˌklæsɪz bɪˈkəz aɪ prɪˈfɜːrd ˈpleʒ.ər tuː ˈstʌd.i/
   Tôi đã phải thi lại quá nhiều môn học vì tôi đã ham chơi hơn ham học.
ÂM VÀ TỔ HỢP ÂM CẦN CHÚ Ý LUYỆN TẬP:
/eɪk/retakebakeblake
/pr/preferredprepare pray


PHÂN TÍCH CẤU TRÚC

to have to do sth = bắt buộc phải làm gì, không còn lựa chọn khác
        You have to do homework before going to class. 
        Các em phải làm bài tập về nhà trước khi đến lớp.


to retake sth = thi lại môn nào
        I have to retake the physics paper. 
        Tôi phải thi lại môn vật lý.


to prefer sth to sth = thích cái gì hơn cái gì
        I prefer milk to coffee. 
        Tôi thích (uống) sữa hơn cà phê.


pleasure = niềm vui, (sự) vui chơi
        Watching my children as they sleep is my greatest pleasure. 
        Ngắm bọn trẻ ngủ là niềm vui lớn nhất của tôi.


to study = học hành
        I can't study with that music playing all day. 
        Tôi không thể học với tiếng (chơi) nhạc cả ngày như vậy.

PHÂN TÍCH NGỮ PHÁP

1. because

I had to retake so many classes because I had preferred pleasure to study.
Tôi đã phải thi lại quá nhiều môn học vì tôi đã ham chơi hơn ham học.

Dùng liên từ phụ thuộc (subordinating conjunction) “because” để đưa ra lý do của một sự việc. Một số liên từ phụ thuộc khác là: after, although, as, before, how, if, once, since, than, that, though, till, until, when, where, whether, while.

Dùng liên từ phụ thuộc để nối một mệnh đề chính/độc lập với một mệnh đề phụ (có liên từ phụ thuộc):

I had to retake so many classes => mệnh đề chính/độc lập (có thể đứng một mình mà vẫn đầy đủ ý nghĩa)

because I preferred pleasure to study => Lý do chủ thể phải thi lại quá nhiều môn học là “vì ham chơi hơn ham học”, mệnh đề phụ thuộc (không đủ ý nghĩa khi đứng một mình mà phải phụ thuộc vào mệnh đề chính).

Ví dụ:    

     We went by bus because it was cheaper. 
     Chúng tôi đi xe buýt vì nó rẻ hơn.
     => We went by bus: mệnh đề chính
     => because it was cheaper: mệnh đề phụ


2. prefer + sth + to sth

prefer + pleasure+ to + study

Cấu trúc trên được dùng khi muốn nói thích việc này hơn việc kia.

Ví dụ:    
     
     I prefer New York to Paris 
     Tôi thích New York hơn là Pa-ri.

Thu gọn 


Có những bạn lại khá chăm chỉ:

 We'll meet up after class and go over these math problems 
   /wiːl miːt ʌp ˈæf.tər klæs ənd ɡoʊ ˈoʊ.vər ðiːz mæθ ˈprɑː.bləmz/
   Chúng ta sẽ gặp nhau sau giờ học và xem kĩ lại mấy bài toán này.
ÂM VÀ TỔ HỢP ÂM CẦN CHÚ Ý LUYỆN TẬP:
/iːt/meeteatseat
/ð/these there this
/θ/math mouth south

PHÂN TÍCH CẤU TRÚC

to meet up = gặp nhau (dù có kế hoạch trước hay không)
        I've got to go now, but I'll meet up with you later. 
        Giờ tôi phải đi, nhưng tôi sẽ gặp bạn sau nhé.


to go over sth = xem kĩ lại cái gì
        I must go over your plan. 
        Tôi phải kiểm tra kĩ càng kế hoạch của bạn.


after class/after school = sau giờ học, sau giờ lên lớp
        What will you do after class? 
        Sau giờ học, bạn sẽ làm gì?


to meet sb = gặp ai đó (có thể là tình cờ hoặc hẹn trước). Cách nói này trang trọng hơn "meet up with sb)"
        I was quite surprised when finally I met him because I'd expected him to be much older. 
        Tôi đã khá ngạc nhiên khi cuối cùng cũng gặp anh ấy vì tôi cứ tưởng anh ấy lớn tuổi hơn nhiều.


to meet with sb = gặp gỡ ai (nhấn mạnh đến khoảng thời gian gặp ai để bàn về chuyện gì). Đây là cách dùng trang trọng.
        We met with them yesterday for 5 hours in order to try to iron out all the problems. 
        Chúng tôi đã gặp họ hôm qua suốt 5 giờ để cố gắng giải quyết mọi vấn đề. 

PHÂN TÍCH NGỮ PHÁP

1. Chúng ta sẽ gặp nhau sau giờ học và xem kĩ lại mấy bài toán này.

1. Thì tương lai đơn “will”:

Được dùng để nói đến một dự định sẽ làm hay thực hiện trong tương lai, dự định này phát sinh ngay thời điểm nói.

We’ll meet up after class and go over these math problems.
=> Người nói dự định sẽ gặp nhau với người nghe sau giờ học để xem kỹ lại mấy bài toán, dự định này phát sinh ngay trong giờ học do nhận thấy tính chất quan trọng của những bài toán đó.


2. Liên từ “and” trong trường hợp này được dùng để nối hai cụm động từ “will meet up after class” và “go over these math problems”.


3. these + math problems (compound noun)
= these + plural noun

these” (những... này) là số nhiều của “this”, trong trường hợp này “these” là từ hạn định (determiner) vì theo sau là danh từ kép số nhiều “math problems”.

Ví dụ:    
     
     He gave me these diamond rings 
     Ông ấy đã cho tôi những chiếc nhẫn kim cương này.

     These books are too heavy for me to carry. 
     Những cuốn sách này quá nặng tôi không thể khiêng được.

Khi đứng một mình “these” (đây là...) là đại từ chỉ định (demonstrative pronoun):

Ví dụ:  
 
     These are the photographs you asked for 
     Đây là những tấm hình mà anh đã yêu cầu.

     These are diamond rings he gave me. 
     Đây là những chiếc nhẫn kim cương mà ông ấy đã tặng tôi.

Thu gọn 


Có sinh viên hỏi bạn về một thầy giáo trong trường, bạn nhận xét thế này:

 Professor Johnson is always lecturing and never allows students to ask any questions .
   /prəˈfes.ər ˈdʒɑːnsən ɪz ˈɔːl.weɪz ˈlek.tʃərɪŋ ənd ˈnev.ər əˈlaʊz ˈstuːdənts tuː æsk ˈen.i  kwes.tʃənz/
   Giáo sư Johnson luôn giảng bài và không bao giờ cho sinh viên hỏi câu nào cả.

ÂM VÀ TỔ HỢP ÂM CẦN CHÚ Ý LUYỆN TẬP:
/eɪz/alwaysdaysraise
/d|nt/studentsdidn’tcouldn’t
/æsk/asktaskmask

PHÂN TÍCH CẤU TRÚC

to lecture = giảng bài
        She just lectures with slides cut out of the book. 
        Cô ấy chỉ giảng bài với những slide lấy ra từ trong sách mà thôi.


to ask question = đặt câu hỏi
        Always ask questions if you don't know about something. 
        Hãy luôn đặt câu hỏi nếu bạn không biết về cái gì đó.


to ask = hỏi
        Feel free to ask me if you have any questions. 
        Hãy tự nhiên hỏi tôi nếu anh có bất kỳ câu hỏi nào nhé.


never allow sb to do sth = không bao giờ cho phép ai làm gì
        My parents never allow me to go out after 9 P.M .
        Cha mẹ không bao giờ cho phép tôi ra đường sau chín giờ tối.


to allow sb to do sth = cho phép ai làm gì, cấp quyền cho ai làm gì
         Her parents wouldn't allow her to go to the party. 
         Bố mẹ cô ấy không cho phép cô ấy đến bữa tiệc.


never do sth = không bao giờ làm gì
         I'll never ever forgive her for leaving me. 
        Tôi sẽ không bao giờ tha thứ cho cô ấy vì đã bỏ tôi đi.


PHÂN TÍCH NGỮ PHÁP
1. Professor Johnson (S) + is (be) + always + lecturing (V-ing)
Dùng trạng từ “always” với thì hiện tại tiếp diễn hay quá khứ tiếp diễn khi muốn phàn nàn ai cứ lặp đi lặp lại một hành động nào đó gây phiền phức.

Ví dụ:    

     He is always talking in class. 
     Nó lúc nào cũng nói chuyện trong lớp.
     => hành động nói chuyện lặp đi lặp lại nhiều lần ở hiện tại.

     Your brother was always coming to work late. 
     Anh cậu lúc nào cũng đi làm trễ.
     => hành động đi làm trễ lặp đi lặp lại nhiều lần trong quá khứ.


2. never allows students to ask any questions:
=> never + ….+ any + questions (plural noun): 

any” trong trường hợp này là từ hạn định (determiner) vì có danh từ “questions” theo sau và  được dùng trong câu phủ định (có “never”).

- any + plural noun/uncountable noun
+ Dùng trong câu phủ định và câu nghi vấn.

Ví dụ:    
 
     I don't have any friends. 
     Tôi không có bất cứ người bạn nào cả.
     => “any + friends (plural noun)” trong câu phủ định

     There isn't any bread left. 
     Không còn miếng bánh mì nào cả.
     => “any + bread (uncountable noun)” trong câu phủ định
   
     There was hardly any food left by the time we got there. 
     Hầu như không còn lại chút thức ăn nào lúc mà chúng ta đến đó.
     => “any + food (uncountable noun)” trong câu phủ định (có “hardly”: hầu như không)

     Are there any biscuits left? 
     Còn cái bánh qui nào không?
     => “any + biscuits (plural noun)” trong câu nghi vấn

     Do you have any money? 
     Anh có tiền không?
     => “any + money (uncountable noun)” trong câu nghi vấn

+ dùng trong câu xác định sau “if, whether” hoặc sau các động từ có tính chất nghiêm cấm/ngăn ngừa như “forbid, ban, prevent...” khi muốn đề cập đến một số lượng không giới hạn.

Ví dụ:    

     She asked if we had any questions. 
     Cô ấy hỏi là chúng tôi có hỏi gì không.
     => “if + any + questions (plural noun)” được dùng trong câu xác định
     => số lượng không giới hạn: tất cả các câu hỏi

     He forbids any talking in class. 
     Ông nghiêm cấm bất cứ cuộc nói chuyện trong giờ học.
     => “forbids + any + talking (gerund - uncountable noun)” được dùng trong câu xác định
     => số lượng không giới hạn: tất cả các cuộc nói chuyện trong lớp


- “any + singular noun” trong câu xác định khi muốn đề cập đến bất cứ một số lượng người /cái gì/vật gì..., người nào/cái nào/vật nào... cũng được.

Ví dụ:    

     It’s a puzzle that any intelligent child could solve. 
     Đó là một câu đó mà bất cứ đứa trẻ thông minh nào cũng có thể trả lời được.    
     => “any + intelligent child” (singular countable noun)  được dùng trong câu xác định 
     => đứa trẻ thông minh cũng trả lời được.

     Take any book you like. 
     Lấy bất cứ quyển nào anh thích.
     => quyển nào cũng được.

     Pick any design you want  they’re all the same price. 
     Lấy bất cứ kiểu nào anh muốn - tất cả đều đồng giá.
     => kiểu nào cũng được.

     Any teacher will tell you that students learn at different rates. 
     Bất cứ giáo viên nào cũng sẽ nói với anh là sinh viên học tập ở các tốc độ khác nhau.
     => giáo viên nào cũng sẽ nói như vậy


Thu gọn 



Thầy giáo rất bực vì học sinh của mình cứ bỏ học hoài, thầy nói:

I suggest you stop cutting classes and start actually working.
   /aɪ səˈdʒest juː stɑːp ˈkʌt.ɪŋ ˈklæsɪz ənd stɑːrt ˈæk.tʃu.ə.li ˈwɜːr.kɪŋ/
   Tôi khuyên em đừng cúp học nữa và hãy bắt đầu học hành đàng hoàng đi.
ÂM VÀ TỔ HỢP ÂM CẦN CHÚ Ý LUYỆN TẬP:
/ɑːrt/startpartcart


PHÂN TÍCH CẤU TRÚC

to stop doing sth = thôi không làm gì nữa
        He stopped smoking. 
        Ông ấy đã thôi không hút thuốc nữa.


to cut class = cúp cua/trốn học
        Have you ever cut class? 
        Bạn có bao giờ cúp cua chưa?


to start doing sth = bắt đầu làm gì
        When they start talking about economics, I'm out of my depth. 
        Khi họ bắt đầu nói về kinh tế học, tôi cứ ngớ người ra.


to suggest = gợi ý
        I suggest (that) we should go out to eat. 
        Tôi gợi ý là chúng ta nên ra ngoài ăn


to suggest (that) + clause = gợi ý (rằng)...
       I suggest we have dinner first, and then watch the film. 
       Tôi có ý là chúng ta sẽ ăn tối trước rồi mới xem phim.

PHÂN TÍCH NGỮ PHÁP
1. suggest (that) + clause: để khuyên, hay đưa ra một ý kiến hoặc một kế hoạch để người khác xem xét cân nhắc.
I suggest you stop cutting classes and start actually working.
=> khuyên 

Ví dụ:    

     I suggest that you do more exercise to keep your blood pressure down 
     Tôi đề nghị là anh nên tập thể dục thêm để giữ cho huyết áp của anh giảm.
     => khuyên

     I suggest that we go out to eat. 
     Tôi đề nghị chúng ta ra ngoài ăn.
     => đưa ra một ý kiến để người khác xem xét cân nhắc


2. stop + cutting (doing sth)

Khi muốn  bảo ai dừng việc đang làm lại ta dùng cấu trúc: Stop + gerund
Stop + cutting class (gerund) => Dừng hành động “cúp học” lại.

Ví dụ:    

     Stop shouting - you're giving me a headache! 
     Đừng có la hét nữa - các con đang làm mẹ nhức đầu quá!
     => đang la hét thì người mẹ bảo ngừng.

     They stopped admiring the scenery. 
     Họ dừng việc ngắm cảnh lại. 
     => thôi không ngắm cảnh nữa

Khác nghĩa với “stop + infinitive” là “dừng/ngưng việc đang làm lại để làm việc khác”:

Ví dụ:    

     They stopped to admire the scenery. 
     Họ dừng lại để ngắm cảnh.
     => đang đi thì dừng lại để ngắm cảnh

     I stopped to pick up the pen that I'd dropped. 
     Tôi dừng lại để nhặt cây bút mà tôi đã làm rớt.
     => đang đi hoặc đang làm gì đó thì dừng lại để nhặt cây bút


3. start + working/to work 
start + gerund/infinitive

start” có thể dùng với danh động từ hoặc động từ nguyên mẫu có “to” mà nghĩa vẫn không thay đổi.

Ví dụ:    

     They started building/to build the house in January. 
     Họ đã bắt đầu xây ngôi nhà này vào tháng một.

     His confidence is starting crumbling/to crumble. 
     Sự kiên nhẫn của anh ấy bắt đầu sụp đổ.

     It’s starting raining/to rain. 
     Trời bắt đầu mưa.

Thu gọn 

TỔNG KẾT CÁC CÂU CẦN LUYỆN TẬP
Chép ra giấy, tận dụng mọi thời gian rảnh rỗi, lần lượt đọc mỗi câu ít nhất 200 lầntrước khi học sang bài mới. Nếu bạn không có nhiều thời gian, đừng chạy đua với ngày học. Hãy học 2 ngày 1 bài để bảo đảm bạn đã lặp lại đủ số lần.

1. We all start school around the age of six and some of us study into old age.

2. I had to retake so many classes because I preferred pleasure to study.

3. We’ll meet up after class and go over these math problems.

4. Professor Johnson is always lecturing and never allows students to ask any questions.

5. I suggest you stop cutting classes and start actually working.
HỘI THOẠI

Hiện Tiếng Việt
1
What’s the problem with Martin’s students?
2
What’s the problem with John’s students?
Hiện Tiếng Việt
Martin04284
I think my students in English can’t comprehend what I’m                .
John50157023
I think, I have the same problem.
Martin754612398
You mean your                 in English are also having a difficult time             the classical books?
John1297918760
Indeed, but not only that. My students sleep in my           while I teach.
Martin1914420850
They do that in my class, too.
John2132723196
It’s annoying me so much.
Martin2354525054
How do we make learning fun?
John2586732473
That’s really a good                . But what we can do is have the same              for our students.
ĐÁP ÁN

Martin04284
I think my students in English can’t comprehend what I’m teaching.
Tôi nghĩ rằng học sinh môn tiếng Anh của tôi không thể hiểu những gì tôi đang dạy.
John50157023
I think, I have the same problem.
Tôi nghĩ, tôi có cùng một vấn đề.
Martin754612398
You mean your students in English are also having a difficult time learningthe classical books?
Ý anh là những sinh viên môn tiếng Anh của anh cũng đang gặp thời gian khó khăn khi họcnhững quyển sách cổ điển sao?
John1297918760
Indeed, but not only that. My students sleep in my class while I teach.
Thật vậy, nhưng không phải chỉ có thế. Sinh viên của tôi ngủ gật trong giờ dạy của tôi trong khi tôi giảng bài.
Martin1914420850
They do that in my class, too.
Tôi biết. Sinh viên cũng làm thế trong giờ dạy của tôi.
John2132723196
It’s annoying me so much.
Điều đó làm tôi rất bực mình.
Martin2354525054
How do we make learning fun?
Làm sao để chúng ta tạo niềm vui học tập được đây?
John2586732473
That’s really a good question. But what we can do is have the same preparation for our students.
Đó là một câu hỏi rất hay. Nhưng những gì chúng ta có thể làm là có cùng quá trình chuẩn bịcho sinh viên của chúng ta.

Phân tích cấu trúc

Trong bài này, có các cụm từ sau cần lưu ý:

to comprehend sth      =      hiểu cặn kẽ, đầy đủ về cái gì đó
She failed to comprehend the seriousness of the situation.
Cô ấy không hiểu được tính nghiêm trọng của tình huống.


to have a difficult time doing st    =     gặp một thời gian khó khăn làm gì    
Without a good understanding of grammar, a child will have a difficult time expressing his/her ideas.
Nếu không có sự hiểu biết tường tận về ngữ pháp, đứa bé sẽ gặp khó khăn trong việc diễn đạt ý tưởng của mình.


to annoy sb     =      làm ai đó bực mình, khó chịu    
His thoughtlessness and discourtesy annoy me.
Sự vô tâm và khiếm nhã của anh ta làm cho tôi khó chịu.


preparation for st   =   chuẩn bị cho cái gì đó
Education is the preparation for life.
Giáo dục là sự chuẩn bị cho cuộc sống.
NGỮ PHÁP

 RÚT GỌN MỆNH ĐỀ QUAN HỆ


I. Có thể lược bỏ đại từ quan hệ và động từ “be” khi

1. Theo sau chúng là một cụm giới từ

The man who is in the house is my father.
=> The man in the house is my father. (lược bỏ “who is”)
Người đàn ông đang ở trong nhà là cha tôi.

The books that are on the desk are mine.
=> The books on the desk are mine. (lược bỏ “that are”)
Mấy quyển sách trên bàn là của tôi.


2. Động từ của mệnh đề quan hệ ở thì tiếp diễn

The man who is swimming in the lake is my father.
=> The man swimming in the lake is my father. (lược bỏ “who is”)
Người đàn ông đang bơi trong hồ là cha tôi.

The books that are lying on the floor are mine.
=> The books lying on the floor are mine. (lược bỏ “that are”)
Mấy quyển sách trên sàn nhà là của tôi.
  
3. Động từ của mệnh đề quan hệ ở thể bị động

The student who was punished by the teacher's very lazy.
=> The student punished by the teacher's very lazy. (lược bỏ “who was”)
Em sinh viên bị giáo viên phạt rất lười.
  
* Chú ý: Không thể lược bỏ đại từ quan hệ và động từ “be” khi
a. Theo sau chúng là một tính từ:
The man who is angry is my father.
=> The man angry is my father. (Sai)
 Tuy nhiên có thể đảo vị trí của danh từ “the man” và tính từ “angry” như sau: 
=> The angry man is my father.

b. Theo sau chúng là một danh từ:
The man who is a doctor is my father.
=> The man a doctor is my father. (Sai)

  
II. Có thể lược bỏ đại từ quan hệ làm túc từ (có một chủ từ mới và một động từ theo sau)

This is the house which/that Jack built .
=> This is the house Jack built (lược bỏ “which/that”)
Đây là ngôi nhà mà Jack đã xây.


I don’t know the reason why she is late .
=> I don’t know the reason she is late (lược bỏ “why”)
Tôi không biết tại sao cô ấy đến trễ.

  
The music which/that Julie listens to is so good.
=> The music Julie listens to is so good. (lược bỏ “which/that”  giới từ “to” đứng sau mệnh đề quan hệ which/that Julie listens”)
Nhạc mà Julie đang nghe quá hay.
  
* Chú ý
a. Không thể lược bỏ đại từ quan hệ làm túc từ khi có giới từ đứng trước nó

The music to which Julie listens is so good.
=> The music to Julie listens is so good. (Sai)

b. Không thể lược bỏ đại từ quan hệ làm chủ từ (theo sau nó là một động từ)
  
The man who likes pickle is my father.
=> The man likes pickle is my father. (Sai)

c. Không bao giờ lược bỏ đại từ quan hệ chỉ sự sở hữu “whose”

The man whose car broke down went to the station.
=> The man car broke down went to the station. (Sai)


Tóm tắt
Có thể lược bỏ đại từ quan hệ làm túc từ; hoặc có thể lược bỏ cả đại từ quan hệ lẫn động từ “be” khi theo sau chúng là một cụm giới từ, khi động từ của mệnh đề quan hệ ở thì tiếp diễn hay ở thể bị động.

Không thể lược bỏ đại từ quan hệ làm chủ từ và đại từ quan hệ chỉ sự sở hữu.

Và không thể lược bỏ cả đại từ quan hệ lẫn động từ “be” khi theo sau chúng là một tính từ hay một danh từ.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét